2. Hạch toán các khoản Bảo hiểm trích theo lương: Chú ý: Năm 2021 và 2022 tỷ lệ trích các khoản bảo hiểm phần trích vào chi phí của Doanh nghiệp chia làm 4 giai đoạn khác nhau (Còn phần trích vào lương người lao động vẫn giữ nguyên), cụ thể như sau: - Từ ngày 1/7/2021 - 30/9/2021:
3. Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội". Như vậy theo quy định của pháp luật hiện hành mỗi người lao động chỉ được cấp duy nhất một sổ bảo hiểm xã hội làm cơ sở để đóng bảo hiểm xã hội trong suốt quá trình lao động cho đến nghỉ chốt sổ nghỉ hưu. Do đó, bạn
Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172. Như vậy, để lấy sổ BHXH bạn vui lòng yêu cầu công ty cũ trả sổ cho bạn, trong trường hợp công ty chưa chốt sổ BHXH thì bạn yêu cầu công ty làm thủ tục chốt và trả sổ cho bạn (30 ngày). Ngoài ra, nếu công ty đã làm
Khoản 1 điều 96 quy định Sổ bảo hiểm xã hội được cấp cho từng người lao động để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội; là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Theo khoản 5 điều 21, người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã
1. Chốt sổ bảo hiểm xã hội là gì? Theo Khoản 1 Điều 96 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ban hành ngày 20/11/2014 hiệu lực thi hành ngày 01/01/2016; thì sổ bảo hiểm xã hội được cấp cho từng người lao động để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội; là cơ sở để giải quyết các chế
CPjv7. Người lao động tự ý nghỉ việc, công ty có được giữ sổ bảo hiểm xã hội không? Nếu công ty giữ sổ thì người lao động nên làm gì? Đây là vấn đề đang được rất nhiều người quan tâm tìm hiểu. Do đó, trong nội dung bài viết này, Luật sư X sẽ giới thiệu đến bạn đọc quy định của pháp luật về vấn đề này. Cơ sở pháp lý Luật bảo hiểm xã hội 2014Quyết định 595/QĐ-BHXHLuật lao động 2019 Nội dung tư vấn Căn cứ khoản 1 Điều 96 Luật bảo hiểm xã hội 2014; nêu khái niệm về sổ bảo hiểm xã hội như sau Điều 96. Sổ bảo hiểm xã hội1, Sổ bảo hiểm xã hội được cấp cho từng người lao động để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này. Như vậy, có thể hiểu sổ bảo hiểm xã hội được dùng để dùng để ghi chép thông tin về quá trình đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội; là căn cứ để cơ quan giải quyết chế độ cho người tham gia bảo hiểm xã hội. Những thông tin trong sổ gồm thời gian làm việc, quá trình đóng và hưởng bảo hiểm. Mỗi người tham gia bảo hiểm xã hội được cấp và bảo quản một quyển sổ duy nhất. Cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý sổ bảo hiểm xã hội khi người tham gia hưởng chế độ thai sản, chế độ hưu trí, tử tuất. Trường hợp mất, thất lạc có thể đến cơ quan bảo hiểm xã hội xin cấp lại sổ bảo hiểm xã hội. Công ty có được giữ sổ bảo hiểm xã hội của người lao động tự ý nghỉ việc không? Căn cứ khoản 5 Điều 21 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau Điều 21. Trách nhiệm của người sử dụng lao động5, Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật. Và tại điểm a khoản 3 Điều 48 Luật lao động 2019; quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động như sau Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động3, Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đâya Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động; Như vậy, theo quy định trên, sau khi chấm dứt hợp đồng lao động; bất kể lỗi do bên nào, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chốt sổ cho người lao động; và trả lại sổ bảo hiểm xã hội cùng các giấy tờ khác cho người lao động. Do đó, hành vi công ty giữ số bảo hiểm xã hội của người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động là thực hiện trái quy định của pháp luật. Người lao động tự ý nghỉ việc có phải nộp phạt để lấy lại sổ bảo hiểm xã hội không? Khi người lao động tự ý nghỉ việc trái pháp luật hay đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật có quyền được chốt sổ; và lấy lại sổ bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, do đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật gây thiệt hại cho người sử dụng lao động nên căn cứ theo Điều 40 luật lao động 2019; quy định người lao động có nghĩa vụ của người lao động sau + Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước. + Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định nếu có. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động; người lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền trên; trừ trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. Hy vọng những thông tin Luật sư X cung cấp hữu ích với bạn đọc! Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102 Mời bạn xem thêm Thủ tục đề xuất giảm mức đóng bảo hiểm xã hội cho doanh nghiệp Quy định về báo giảm bảo hiểm xã hộiThủ tục báo tăng bảo hiểm xã hộiĐược tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội khi đang hưởng lương hưu không? Có được đóng bảo hiểm xã hội nhiều hơn để hưởng lương hưu cao? Câu hỏi thường gặp Quỹ bảo hiểm xã hội là gì?Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước, được hình thành từ đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và có sự hỗ trợ của Nhà nư Bảo hiểm xã hội có những chế độ gì?Chế độ bảo hiểm xã hội bao gồm+ Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây Ốm đau; Thai sản; Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Hưu trí; Tử Tuất. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được giải quyết các chế độ ốm đau, thai sản, hưu trí, tử tuất, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật.+ Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây Hưu trí; Tử tuất Bảo hiểm xã hội có những loại nào?Bảo hiểm xã hội có 02 loại là+ Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.+ Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Pháp luậtTư vấn Thứ tư, 24/3/2021, 0000 GMT+7 Tôi nghe nói, theo quy định, người lao động được quyền giữ Sổ bảo hiểm xã hội của mình. Bích Nhung Tuy nhiên, tôi làm việc tại một công ty trên địa bàn quận 6 TP HCM từ năm 2012 đến nay chưa hề thấy quyển Sổ bảo hiểm xã hội của mình như thế công ty không chịu trả Sổ bảo hiểm xã hội, tôi phải làm sao?Luật sư tư vấnTheo khoản 2 điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động được cấp và quản lý Sổ bảo hiểm xã 1 điều 96 quy định Sổ bảo hiểm xã hội được cấp cho từng người lao động để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội; là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm khoản 5 điều 21, người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp cứ các quy định nêu trên, nếu công ty cố tình không trả Sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động thì đây là hành vi vi phạm pháp luật, ảnh hướng đến quyền và lợi ích chính đáng của người lao trường hợp này, người lao động cần ý kiến với Ban lãnh đạo công đoàn cơ sở để được hỗ ý, theo điểm d khoản 4 điều 40 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, hành vi không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động sẽ bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng với người sử dụng lao động là cá nhân trường hợp người sử dụng lao động là tổ chức thì mức phạt bằng 2 lần mức phạt đối với cá nhân.Luật sư Phạm Thanh HữuĐoàn luật sư TP HCM
Người lao động khi nghỉ việc có nhu cầu dùng bảo hiểm xã hội để hưởng các trợ cấp như trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp một lần. Thế nhưng công ty làm mất sổ bảo hiểm xã hội chưa chốt của người lao động dẫn đến người lao động không nhận được các khoản bảo hiểm đó. Vậy trong trường hợp này người lao động và doanh nghiệp cần phải giải quyết như thế nào? 1. Sổ bảo hiểm xã hội là gì?2. Trách nhiệm giữ sổ khi công ty làm mất sổ bảo hiểm xã hội theo quy định mới Trách nhiệm của người lao Trách nhiệm của người sử dụng lao động3. Những lý do công ty làm mất sổ bảo hiểm xã hội4. Công ty làm mất sổ bảo hiểm xã hội chưa chốt phải làm sao?Bước 1 Làm lại sổ bảo hiểm xã hộiBước 2 Chốt sổ bảo hiểm xã hộiBước 3 Thực hiện các thủ tục bảo hiểm xã hội khác theo nhu cầu Sổ bảo hiểm xã hội là gì? Sổ bảo hiểm xã hội là loại sổ mà người lao động nào cũng cần có, tối đa mỗi người một quyển, để thuận tiện theo dõi việc đóng và hưởng các chế độ của bảo hiểm. Đây được xem là tài sản của người lao động, là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, đảm bảo quyền và lợi ích của bản thân mình. 2. Trách nhiệm giữ sổ khi công ty làm mất sổ bảo hiểm xã hội theo quy định mới nhất Trách nhiệm giữ sổ theo quy định mới nhất Trách nhiệm của người lao động Theo Điều 18 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định quyền của người lao động “1. Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này. Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội. Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội theo hình thức a Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ …” Thứ hai, trách nhiệm của người lao động quy định như sau “1. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này. Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ bảo hiểm xã hội. Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội.“ Như vậy, hiện nay thì người lao động có thể tự bảo quản sổ bảo hiểm xã hội của mình. Mục đích để người lao động giữ sổ, giúp người lao động nắm rõ được quá trình đóng bảo hiểm. Có thời gian để nhanh chóng tự mình làm thủ tục chỉnh sửa. Đồng thội việc này còn giúp giảm bớt những rủi ro có thể xảy ra cho hoạt động quản lý sổ của doanh nghiệp. Tạo sự thuận lợi, tiết kiệm thời gian cho người lao động. Trách nhiệm của người sử dụng lao động Về việc người sử dụng lao động giữ sổ bảo hiểm của người lao động Quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau “Trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những hồ sơ giấy tờ khác mà doanh nghiệp đã giữ lại của người lao động”. Doanh nghiệp phải trả sổ bảo hiểm cho người tham gia lao động khi chấm dứt hợp đồng. Nếu người sử dụng lao động vẫn giữ, thì có thể bị xử phạt hành chính. Xem thêm mẫu đơn xin trợ cấp thất nghiệp 3. Những lý do công ty làm mất sổ bảo hiểm xã hội Những lý do công ty làm mất sổ bảo hiểm xã hội Có nhiều trường hợp khiến công ty làm mất sổ, chẳng hạn Trong quá trình thay đổi trụ sở, di chuyển đến văn phòng mới thì sẽ có những bất cẩn, sơ suất làm mất sổ bảo hiểm xã hội chưa chốt của người lao động; Sổ bảo hiểm để tại công ty nhưng không may xảy ra hỏa hoạn, lũ lụt; Trong quá trình thay đổi nhân sự mới, người nhân sự chưa quen với công việc, chưa có kinh nghiệm. Dù trong bất kỳ trong trường hợp nào đi chăng nữa công ty làm mất sổ bảo hiểm xã hội cũng cần có trách nhiệm làm lại sổ bảo hiểm đã mất hoàn trả lại cho người lao động theo quy định của Luật bảo hiểm. Việc mất sổ bảo hiểm xã hội còn khiến cho người lao động ko nhận được bảo hiểm thai sản bảo hiểm xã hội kể cả quá trình đang làm việc tại công ty. 4. Công ty làm mất sổ bảo hiểm xã hội chưa chốt phải làm sao? Công ty làm mất sổ bảo hiểm xã hội chưa chốt phải làm sao? Khi công ty làm mất sổ chưa chốt của người lao động, cần thực hiện các bước sau Bước 1 Làm lại sổ bảo hiểm xã hội Trong trường hợp công ty/ doanh nghiệp bất cẩn dẫn đến việc làm mất sổ bảo hiểm cần nhanh chóng tiến hành việc làm lại sổ bảo hiểm cho người lao động Doanh nghiệp cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ – Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội, BHYT Mẫu TK1-TS; – Đơn đề nghị cấp lại sổ bảo hiểm xã hội của người lao động Bước 2 Chốt sổ bảo hiểm xã hội Người sử dụng lao động phải hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, BHTN và trả lại sổ bảo hiểm xã hội cùng những văn bản giấy tờ khác đã giữ của người lao động trừ trường hợp doanh nghiệp bị phá sản không thể tiến hành chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động. Sau khi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động, doanh nghiệp cần tiến hành thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội. Để tiến hành thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội thì trước tiên doanh nghiệp cần tiến hành báo giảm lao động. Hồ sơ làm thủ tục chốt sổ bảo hiểm gồm Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội, BHYT Bảng kê thông tin; Sổ bảo hiểm xã hội; Công văn chốt sổ của đơn vị; Danh sách lao động tham gia bảo hiểm xã hội, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN; Doanh nghiệp hoàn tất hồ sơ và gửi tới cơ quan bảo hiểm xã hội qua phần mềm bảo hiểm xã hội hoặc qua đường bưu điện để được giải quyết giống với hình thức nộp trợ cấp thất nghiệp online. Bước 3 Thực hiện các thủ tục bảo hiểm xã hội khác theo nhu cầu Sau khi thực hiện các bước làm lại sổ và chốt sổ bảo hiểm xã hội thì DN tiếp tục tiến hành các thủ tục theo yêu cầu của Cơ quan Bảo hiểm Xã hội để có thể làm lại và trả sổ bảo hiểm đã làm mất cho người lao động để họ có thể hưởng được những quyền lợi nhất định của bản thân. Như vậy, nếu công ty làm mất sổ bảo hiểm xã hội thì cần nhanh chóng tiến hành việc làm lại sổ và chốt sổ cho người lao động, hoặc liên hệ với AZTAX để được tư vấn, hỗ trợ. Hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin bên dưới để được tư vấn miễn phí
Việc tham gia bảo hiểm xã hội BHXH bắt buộc là cơ sở để người lao động được hưởng các chế độ về ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,… Trường hợp đã nghỉ việc ở công ty cũ mà chưa chốt sổ BHXH có được đóng tiếp ở công ty mới? Ai có trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội?Căn cứ khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019, khi hợp đồng lao động chấm dứt, người sử dụng lao động có trách nhiệm3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đâya Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;Theo đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành xác nhận thời gian đóng BHXH chốt sổ BHXH và trả lại cho người lao hợp không thực hiện thủ tục xác nhận thời gian đóng BHXH cho người lao động, đơn vị sử dụng lao động có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 01 - 20 triệu đồng tùy thuộc vào số lượng người lao động bị vi phạm theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 28/2020/NĐ-CP.Chưa chốt sổ ở công ty cũ có được đóng bảo hiểm ở công ty mới? Ảnh minh họa Chưa chốt sổ BHXH ở công ty cũ có được đóng tiếp ở công ty mới?Nhiều trường hợp khi người lao động nhảy việc từ công ty này sang công ty khác, công ty cũ thường gây khó dễ bằng cách không chịu chốt sổ BHXH. Vậy khi đó, việc tham gia BHXH của người lao động ở công ty mới có bị ảnh hưởng gì không?Hiện nay Luật BHXH năm 2014 và các văn bản hướng dẫn không có Điều khoản nào quy định người lao động chưa chốt sổ ở công ty cũ thì không được tham gia BHXH ở công ty cứ khoản 1 Điều 2 Luật BHXH năm 2014, người lao động chỉ cần làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên thì sẽ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt khác, khi thực hiện thủ tục tham gia BHXH bắt buộc, người lao động chỉ cần khai Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT Mẫu TK1-TS và nộp cho người sử dụng lao đó, người tham gia đã có mã số BHXH chỉ cần khai mã số BHXH cùng các thông tin về họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh,… sau đó nộp để người sử dụng lao động hoàn thiện hồ sơ nộp cho cơ quan vậy, dù chưa chốt sổ BHXH tại công ty cũ nhưng người lao động vẫn có thể cung cấp mã số BHXH để được đóng nối BHXH tại công ty ý Trường hợp người lao động nghỉ việc nhưng công ty cũ chưa báo giảm lao động thì người lao động sẽ không thể tham gia BHXH ở công ty mới bởiNếu công ty cũ đóng BHXH cho người lao động trước đó mà chưa báo giảm lao động thì người này vẫn được coi là làm việc cho công ty này. Theo đó, khi tham gia BHXH tại công ty mới, người lao động được xác định là có đồng thời 02 hợp đồng lao động với các đơn vị khác cứ khoản 1 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH, người lao động đồng thời có từ 02 hợp đồng trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao động giao kết đầu tiên, đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất, đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo từng hợp đồng lao đó, chỉ khi công ty cũ báo giảm lao động, người lao động mới có thể tham gia BHXH theo hợp đồng lao động với công ty tóm lại, việc có chốt sổ BHXH tại công ty cũ hay không sẽ không ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH tại công ty mới. Tuy nhiên nếu công ty cũ chưa báo giảm lao động do chấm dứt hợp đồng, người lao động sẽ không thể đóng BHXH tại công ty đây là giải đáp về việc chưa chốt sổ ở công ty cũ có được đóng ở công ty mới hay không. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ để được hỗ trợ.>> Mức đóng BHXH bắt buộc, BHTN, BHYT mới nhất
Số bảo hiểm là gì?Ai có quyền giữ sổ bảo hiểm xã hội? Người lao động hay chủ doanh nghiệp?Quy định quản lý sổ bảo hiểm như thế nào?Mất sổ bảo hiểm xã hội phải làm sao? Sổ bảo hiểm xã hội được cấp khi cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội tại công ty hoặc tham gia theo hình thức tự nguyện. Người lao động có quyền giữ sổ bảo hiểm xã hội và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp lại khi làm mất. Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách an sinh có nhiều lợi ích đối với người lao động. Đối với mỗi cá nhân, khi kê khai thông tin tham gia bảo hiểm xã hội đều được cấp sổ bảo hiểm xã hội. Vậy, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội thì ai là người có quyền giữ sổ bảo hiểm xã hội? Người lao động hay chủ doanh nghiệp? Pháp luật có quy định như thế nào về quản lý sổ bảo hiểm? Cùng TBT Việt Nam giải đáp các thắc mắc trên qua bài chia sẻ dưới đây. >> Xem thêm Hướng dẫn tra cứu bảo hiểm xã hội bằng chứng minh thư nhân dân Số bảo hiểm là gì? Bảo hiểm xã hội là sự bù đắp, chia sẻ những rủi ro và bảo vệ người lao động khi họ không có khả năng làm việc hoặc một phần hoặc toàn bộ thu nhập. Những rủi ro này có thể xuất phát từ việc ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc hết tuổi lao động. Khi tham gia bảo hiểm xã hội, người lao động sẽ được cấp một cuốn sổ gọi là sổ bảo hiểm xã hội. Như vậy, sổ bảo hiểm xã hội chính là tài liệu bản giấy dùng để ghi nhận quá trình đóng, quá trình hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội từ khi tham gia đến khi chấm dứt hoặc người lao động chết. Ai có quyền giữ sổ bảo hiểm xã hội? Người lao động hay chủ doanh nghiệp? Theo quy định của Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về quyền của người lao động thì người lao động có quyền được cấp và được quản lý sổ bảo hiểm xã hội. Bên cạnh đó, Điều 19 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về trách nhiệm của người lao động là quản lý sổ bảo hiểm xã hội. Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì người lao động có quyền giữ và quản lý sổ bảo hiểm xã hội. Mục đích của quy định này là để người lao động có thể nắm rõ được quá trình tham gia bảo hiểm xã hội của mình, nếu có sự sai sót thì người lao động có thể kịp thời làm các thủ tục điều chỉnh, đính chính. Việc giữ sổ giúp cho người lao động tự mình kiểm soát và quản lý được quá trình tham gia bảo hiểm xã hội tại công ty, kiểm tra được thời gian đóng, điều kiện hưởng các chế độ của bảo hiểm xã hội và tiết kiệm thời gian cho người lao động khi làm thủ tục để giải quyết các chế độ, quyền lợi bảo hiểm xã nhiên, trên thực tế, người lao động vẫn có thể gửi sổ bảo hiểm cho doanh nghiệp giữ nếu đảm bảo việc giữ hộ này không làm ảnh hưởng đến quá trình tham gia và giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội của người lao động. Nhưng doanh nghiệp không có quyền bắt buộc người lao động phải giao sổ bảo hiểm xã hội để doanh nghiệp giữ trong suốt quá trình tham gia lao động tại doanh nghiệp. >>> Tham khảo thêm Mã số bảo hiểm xã hội là gì? Tra cứu mã số bảo hiểm xã hội? Quy định quản lý sổ bảo hiểm như thế nào? Cơ quan bảo hiểm xã hội, người sử dụng lao động và người lao động là các chủ thể có liên quan đến các thủ tục bảo hiểm xã hội. Vậy, các chủ thể này có trách nhiệm gì trong việc quản lý sổ bảo hiểm xã hội? Thứ nhất Người lao động Người lao động người có quyền được cấp, được quản lý sổ bảo hiểm xã hội và có trách nhiệm bảo quản sổ bảo hiểm xã hội của mình. Người lao động có quyền được yêu cầu điều chỉnh thông tin trong sổ bảo hiểm, được quyền yêu cầu cấp lại sổ bảo hiểm khi mất, hỏng, gộp,… Bên cạnh đó, nếu người lao động có sự kê khai thông tin sai sự thật, giả mạo thông tin sẽ bị áp dụng các chế tài theo quy định. Thứ hai Người sử dụng lao động doanh nghiệp Người lao động không được pháp luật phân quyền, phân trách nhiệm trong việc quản lý sổ bảo hiểm. Như phân tích ở trên, một số trường hợp người lao động gửi doanh nghiệp giữ sổ bảo hiểm thì doanh nghiệp có trách nhiệm bảo quản sổ bảo hiểm xã hội giống như trách nhiệm của người lao động. Thứ ba Cơ quan bảo hiểm xã hộiTrong việc quản lý sổ bảo hiểm xã hội thì cơ quan bảo hiểm xã hội là chủ thể có trách nhiệm cao nhất. Theo Quyết định 595/QĐ – BHXH thì trách nhiệm quản lý sổ bảo hiểm xã hội của cơ quan bảo hiểm xã hội như sau + Cấp sổ bảo hiểm xã hội lần đầu cho người lao động. + Cấp lại sổ bảo hiểm bao gồm tờ rời và bìa trong trường hợp mất, hỏng; gộp; người lao động có sự thay đổi về ngày, tháng, năm sinh; thay đổi về số sổ; thay đổi về họ, tên, chữ đêm; người lao động đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần vẫn còn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng. + Cấp lại bìa sổ bảo hiểm xã hội khi sai giới tính, sai quốc tịch. + Cấp lại tờ rời sổ bảo hiểm xã hội khi người lao động làm mất, hỏng. + Ghi và xác nhận thời gian đóng của người lao động trong sổ bảo hiểm xã hội cả về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. + Quản lý chữ ký và con dấu được ghi nhận trong sổ bảo hiểm xã hội. Mất sổ bảo hiểm xã hội phải làm sao? Khi làm mất sổ bảo hiểm xã hội thì người lao động cần phải làm hồ sơ yêu cầu cơ quan bảo hiểm xã hội để được cấp lại sổ bảo hiểm xã hội. Căn cứ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Quyết định 595/QĐ – BHXH thì hồ sơ cần chuẩn bị khi yêu cầu cấp lại sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp bị mất bao gồm Đơn đề nghị cấp lại sổ bảo hiểm xã hội và Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, đó, người lao động nộp hồ sơ trên cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi người lao động tham đóng bảo hiểm xã hội cuối cùng và xuất trình giấy tờ nhân thân để cơ quan bảo hiểm xã hội xem xét vào giải quyết. Trong thời hạn là không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ và hồ sơ hợp lệ, người lao động sẽ được cấp lại sổ bảo hiểm xã hội. Trường hợp người lao động có tham gia lao động tại nhiều đơn vị, tại nhiều tỉnh thành khác nhau thì thời gian cấp lại sổ có thể kéo dài lên đến 45 ngày do cần có thời gian để xác minh lại quá trình đóng bảo hiểm xã hội của người lao động. Như vậy, trong quá trình giữ sổ bảo hiểm xã hội, người lao động làm mất sổ thì sẽ được cấp lại sổ khi nộp đủ và đúng các giấy tờ theo quy định trong thời hạn 10 ngày hoặc không quá 45 ngày nếu cần có sự xác minh quá trình đóng bảo hiểm xã hội. Quý độc giả còn vấn đề gì thắc mắc liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế có thể liên hệ qua Tổng đài để các chuyên viên tư vấn của chúng tôi giải đáp cặn kẽ các vấn đề. >>> Tham khảo Hướng Dẫn Tra Cứu Bảo Hiểm Xã Hội Thành Phố Hồ Chí Minh
công ty giữ sổ bảo hiểm xã hội