QUYẾT ĐỊNH. VỀ VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN "HƯ Ớ NG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH LÝ HUYẾT HỌC". BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ. C ă n cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009;. Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ Phác Đồ Điều Trị Rối Loạn Thần Kinh Thực Vật. 28/04/2021. Tìm phát âm về kinh nghiệm chữa trị náo loạn thần kinh thực thứ luôn là chủ thể được không ít tín đồ quyên tâm. Theo y học tập, sự mất cân bằng thân hệ thần kinh giao cảm cùng phó giao cảm là ngulặng nhân Trước một bệnh nhân này chúng tôi quyết định lựa chọn phác đồ điều trị Pemetrexed + Cisplatin. 6. Điều trị. Cụ thể: Pemextrexed 500mg/m2 da truyền tĩnh mạch (trong 10 phút) ngày 1; Cisplatin 75mg/m2 da truyền tĩnh mạch (trong 2 giờ) ngày 1; Chu kỳ 21 ngày. Các triệu chứng của căn bệnh này hình thành âm thầm, dai dẳng, không rõ ràng và dễ nhận biết như rối loạn tiền đình ngoại biên. Tuy nhiên, rối loạn tiền đình trung ương khó trị hơn hẳn và có thể dẫn đến hàng loạt biến chứng nguy hiểm, khó lường. Khi bị bệnh này Điều trị phẫu thuật. Trong một số trường hợp, chỉ có phẫu thuật can thiệp có thể giúp đỡ. Ví dụ, nếu bệnh nhân có chấn thương, khối u, nó phải được loại bỏ. Huyết khối hoặc tắc động mạch cũng có thể cần can thiệp phẫu thuật. uyA24z. HNMO - Đến viện, bỏ khăn trùm đầu ra, nữ bệnh nhân 38 tuổi ở Bình Dương đã khiến các bác sĩ không khỏi bất ngờ khi thấy khối u to như quả bưởi, căng bóng với nhiều mạch máu trên đầu chị. Ngày 10-6, theo tin từ Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, năm 2004, chị N bị một khối u trên đầu. Kết quả giải phẫu bệnh xác định, đây là dạng u Sarcoma u ác tính phần mềm của da. Bệnh nhân được phẫu thuật, xạ trị, hóa trị và điều trị đáp ứng nhưng vẫn còn để một phần khuyết da. Năm 2009, chị N đến một bệnh viện lớn để xoay vạt da cuống liền, che phần khuyết. Sau đó, đúng vào thời điểm dịch Covid-19 căng thẳng, khối u tái phát và phát triển ngày càng tăng nhanh, nặng nề, người bệnh không đi khám được. Hết dịch, bệnh nhân qua Singapore điều trị, sau đó về nước tiếp tục điều trị đông y, tây y nhưng không đáp ứng. Khối u lớn nhanh, xuất huyết, hoại tử trên bề mặt da, gây hủy xương sọ. Cuối tháng 5-2023, bệnh nhân N đến Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh thành phố Hồ Chí Minh trong tình trạng tỉnh táo, tiếp xúc tốt nhưng khối u rất lớn đường kính khoảng 12cm. Trên bề mặt khối u có những vết của xuất huyết hoại tử. Kết quả chụp MRI cho thấy, khối u còn lan xuyên qua xương sọ xuống tới màng não, gây hủy xương sọ. Để phẫu thuật ca bệnh, các bác sĩ Khoa Ngoại thần kinh và đơn vị Vi phẫu tạo hình thẩm mỹ đã hội chẩn và mổ phối hợp liên chuyên khoa. Các bác sĩ đã thực hiện ca phẫu thuật kéo dài 2 giờ để lấy khối u nặng nửa ki lô gam trên đầu bệnh nhân và thêm 6 giờ để tái tạo thẩm mỹ vạt da lớn bị hoại tử, bảo vệ não bộ. Nữ bệnh nhân được "hồi sinh" sau ca phẫu thuật. Tiến sĩ, bác sĩ Chế Đình Nghĩa, Trưởng đơn vị Vi phẫu tạo hình Thẩm mỹ, Trung tâm Chấn thương chỉnh hình Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh thành phố Hồ Chí Minh cho biết, việc ghép da này không giống như một ghép da thông thường chỉ lấy da đắp lên vùng da đã khuyết là xong. Với trường hợp này, bác sĩ phải lấy cả da lẫn mạch máu nuôi da, đồng thời nối lại động, tĩnh mạch để bơm máu lên nuôi vạt da, dẫn lưu máu về giúp vạt da sống được, đủ khả năng che phủ khuyết hổng lớn của tổn thương. Để thực hiện kỹ thuật này đòi hỏi bác sĩ có nhiều kinh nghiệm phẫu thuật vi phẫu tạo hình và trang thiết bị kỹ thuật cao. Trong 72 giờ đầu sau phẫu thuật, các bác sĩ phải theo dõi liên tục vùng da ghép có bị tắc mạch hay không. Cứ 15-20 phút, bác sĩ, điều dưỡng theo dõi mạch vùng da ghép có đập, máu nuôi có ổn định, da có được nuôi tốt không và sau đó tiếp tục theo dõi đến 7 ngày để đánh giá chắc chắn vùng da đã sống. Sau 4 ngày phẫu thuật, ghép da, người bệnh đã tỉnh táo, đi lại tiếp xúc tốt, vết mổ ổn định, khô, sạch cả vùng cho lẫn vùng nhận. Người bệnh sẽ tái khám để được hóa trị theo chỉ định. HUYẾT KHỐI TỈNH MẠCH SÂU CHI DƯỚI Đại cương Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới HKTMSCD là tình trạng xuất hiện cục máu đông bên trong tĩnh mạch, bao gồm các tĩnh mạch vùng cẳng chân, khoeo, đùi, các tĩnh mạch chậu và tĩnh mặch chủ dưới, gây tăc nghẽn hoàn toàn hoặc một phân dòng máu trong lòng tĩnh mạch. Tắc mạch phổi là biến chứng nguy hiểm nhất của huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới. Có tới 79% bệnh nhân tắc mạch phổi cấp có biểu hiện của HKTMSCD, và ngược lại, trên 50% bệnh nhân HKTMSCD có biến chứng tắc mạch phổi. Việc phát hiện sớm HKTMSCD và tắc mạch phổi, cũng như sự tiến bộ của các phương pháp điều trị đã giúp cải thiện tiên lượng sống còn của bệnh nhân. Chẩn đoán xác định Tìm các yếu tố nguy cơ gây bệnh Bảng Các yếu tố nguy cơ của HKTMSCD Tuổi > 40 Bệnh ung thư Nằm lâu, cấp cứu nội Bệnh tạo keo Tiền sử HKTMSCD Hội chứng thận hư Béo phì Rối loạn tăng sinh tủy Đột quỵ, suy tim. Suy tĩnh mạch Bệnh nội khoa mạn tính Uống thuốc tránh thai Suy hô hấp Hormon trị liệu Viêm phổi, nhiễm trùng nặng Sau đặt catheter tĩnh mạch Phẫu thuật xương khớp, sản khoa, chấn thương Khám phát hiện các triệu chứng Khả năng chẩn đoán trên lâm sàng chắc chắn hơn nếu các triệu chứng xuất hiện ở một bên chân Thường khó ở giai đoạn đầu do triệu chứng kín đáo, cần lưu ý tìm, phát hiện triệu chứng ở các đối tượng có yếu tố nguy cơ. Hoàn cảnh phát hiện Thường bệnh nhân đến khám khi có các biếu hiện sau Đau hoặc dị cảm bắp chân, sốt nhẹ, lo lắng. Khám thực thể Phải so sánh hai chân. Các bất thường xảy ra ở một bên chân trong trường hợp điển hình Đau khi sờ vào bắp chân, có thế tìm thấy thừng tĩnh mạch tư thế gập chân một nửa. Dấu hiệu Homans Đau khi gấp mặt mu của bàn chân vào cẳng chân Tăng cảm giác nóng tại chỗ. Tăng thể tích bắp chân đo chu vi bắp chân và đùi mỗi ngày. Phù mắt cá chân. Giảm sự đu đưa thụ động cẳng chân. Giãn tĩnh mạch nông. Triệu chứng lâm sàng của bệnh HKTMSCD đôi khi không điển hình, thường phải kết họp triệu chửng lâm sàng và các yếu tố nguy cơ dựa theo các thang điểm chẩn đoán nguy cơ mắc bệnh. Bảng 2. Thang điểm WeUs và Kahn Dấu hiệu Điểm Đang bị ung thư 1 điểm Liệt hay mới bó bột 1 điểm Mới bất động hay sau phẫu thuật lớn 1 điểm Đau dọc tĩnh mạch sâu 1 điểm Phù bắp chân chỉ 1 bên 1 điểm Phù mềm 1 điểm Giãn tĩnh mạch nông -1 điểm Các chẩn đoán khác tương tự -2 điểm Thang điếm Aquitain chẩn đoán khả năng bị HKTMSCD Giới nam +1 Bại liệt hoặc bó bột chi dưới +1 Bất động tại giường > 3 ngày +1 Sưng nề một chân + 1 Đau 1 bên chân +1 Các chẩn đoán khác tương tự HKTMSCD -1 Theo thang điểm này, những bệnh nhân từ 3 điểm trở lên thì xác suất mắc bệnh cao khả năng bị HKTMSCD 80%, từ 1-2 điểm xác suất mắc bệnh trung bình khả năng bị HKTMSCD 30%, từ 0 điểm trở xuống thì ít có khả năng bị bệnh khả năng bị HKTMSCD 5%. Theo dõi Tìm các triệu chứng trên ở tất cả các bệnh nhân có yếu tố nguy cơ. Tìm triệu chứng lan rộng của huyết khối. + Thăm trực tràng, âm đạo tìm huyết khối lan lên vùng chậu. + Mạch, huyết áp, nghe phổi —» phát hiện tắc máu phổi. + Tìm triệu chứng suy tim phải.. + Phát hiện biến chứng nhồi máu phổi. Xét nghiệm cần làm Siêu âm – Doppler mạch Siêu âm + -> chẩn đoán xác định. Siêu âm - nhưng lâm sàng nghi ngờ —> chụp tĩnh mạch. Xét nghiệm máu Công thức máu, máu lắng, tiểu cầu, D-Dimer Đường máu, chức năng thận, chức năng gan, điện giải đồ. Đông máu toàn bộ tỷ lệ Prothrombine, Fibrinogene, sản phẩm thoái biến của Pibrine. Chẩn đoán phân biệt Phù chân do bệnh khác như suy tim, phù thận phù hai bên chân, phù bạch mạch, vỡ nang nước vùng khoeo hoặc tụ máu trong cơ. Trong những trường họp nghi ngờ cần làm siêu âm Doppler để chẩn đoán xác định. Tiến triền, biến chứng Tiến triển thuận lợi Chiếm đa số nếu chấn đoán và điều trị kịp thời. Các triệu chứng tại chồ và toàn thân tiến triển nhanh. Ngày thứ 5 bệnh nhân có thế đứng dậy được với bó chân. Biến chứng Huyết khối lan rộng lên vùng các tĩnh mạch chủ chậu hoặc sang chân đối diện. Tắc mạch phổi rất nặng, ảnh hưởng đến tiên lượng sống. Tái phát các đợt tắc tĩnh mạch khác. Bệnh sau viềm tắc tĩnh mạch suy tĩnh mạch sau huyết khối. Tiên lượng Tốt, nếu điều trị nhanh, hữu hiệu. Nặng, có thể tử vong nếu tắc tĩnh mạch lan rộng gây tắc mạch phổi, tắc mạch thận. Tàn phế do các biến chứng sau tắc tĩnh mạch mạn tính. Điều trị Giai đoạn đang bị viêm tắc tĩnh mạch Biện pháp không đặc hiệu Bất động tại giường. Bàn chân nâng hơi cao. Băng chân bằng băng chun rất cần thiết để bệnh nhân có thể đứng dậy ở ngày thứ 5. Thuốc chống đông Heparin + Heparin không phân đoạn Truyền bơm tiêm điện liều 50 đơn vị/kg tĩnh mạch sau đó duy trì 500 đơn vị/kg/ngày. Theo dõi thời gian Howell gấp 2-3 lần chứng là được. + Hoặc dùng Heparin trọng lượng phân tử thấp ưu điểm là thuốc có độ an toàn cao, hấp thu tốt và ổn định. Cách dùng và liều lượng Tiêm dưới da bụng 70-100 UI/kg/12h Theo dõi tiếu cầu, cần lưu ý chỉnh liều với người suy thận. Ở người có mức lọc cầu thận 80 tuổi cần định lượng anti-Xa sau khi tiêm mũi đầu 3h để đề phòng nguy cơ chảy máu. Nếu mức lọc cầu thận Lovenox 0,4ml X 2 bơm/ngày Thuốc kháng vitamỉne K Bắt đầu ngay ngày đầu tiên để giảm tối đa thời gian dùng Heparine. Thử INR sau 48 giờ, sau đó lặp lại cho đến khi đạt được INR từ 2 đến 3. Kéo dài điều trị thuốc này trong 3 tháng, có khi lâu hơn trong trường họp viêm tắc tĩnh mạch mạn tính; có khi phải điều trị suốt đời nếu có bất thường về đông máu. Bệnh nhân phải được giải thích, giáo dục về cách dùng, cách theo dõi khi dùng thuôc này, phát sổ theo dõi điều trị chống đông cho bệnh nhân. Băng/tất áp lực Hỗ trợ tốt trong điều trị, giúp làm giảm nhanh các triệu chứng, giảm nguy cơ bệnh lý hậu huyết khối. Có thể dùng băng chun hoặc tất áp lực độ 2-3. cần đi tất áp lực hoặc quấn băng chung trong suốt mẩy ngày đầu, sau đó cần đi tất ban ngày có thế không đi tất áp lực ban đêm. Hình Cách quẩn băng áp lực chỉ dưới trong trường hợp bị HKTM chi dưới Các biện pháp khác Tiêu huyết khối + Không lợi hơn so với điều trị kinh điển. + Có thể áp dụng cho trường hợp viêm tắc tĩnh mạch xanh. Phẫu thuật lấy huyết khối + Có thể chỉ định khi huyết khối đoạn gần, lan rộng kèm cục máu đông bay phấp phới. + Bệnh nhân vào viện ngay những giờ đầu. Cắt bỏ tĩnh mạch bị huyết khối rất ít áp dụng. Điều trị dự phòng Đứng dậy sớm sau khi mổ hoặc sau khi sinh. Tránh nằm liệt giường với người lớn tuổi, người suy tim. Dùng thuốc chống đông dự phòng với các đối tượng có nguy cơ cao + Phẫu thuật có nguy cơ cao Lovenox 4000 đơn vị/ngày + Phẫu thuật nguy cơ thấp Lovenox 2000 đơn vị /ngày. Điều trị sau tắc mạch Tránh tư thế đứng. Nên nằm và ngồi gác chân cao. Cần đi tất áp lực hoặc băng chun lâu dài. Nên giảm cân nếu thừa cân, béo phì. Thường xuyên vệ sinh da chân, tránh nhiễm trùng ngoài da. Có thể cắt bỏ tĩnh mạch nếu có biến chứng suy tĩnh mạch nặng. Tài liệu tham khảo Khuyến cáo về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa giai đoạn 2006-2010. Alex c. Spyropoulos, Charles Mahan. Venous Thromboembolism Prophylaxis in the MCƠical Patient Controversies and Perspectives. The American Journal of MCƠicine, Volume 122, Issue 12, December 2009, Pages 1077-1084. Cohen A. 1991. Thromboses veineuses proíòndes. Cardỉologie et pathologie vasculaỉre. Estem, Parỉs, 649 – 670. Dominique Parge, Lise Bosquet, Diana Kassab-Chahmi et al. 2008 french national guidelines for the treatment of venous thromboembolism in patients with cancer. Crỉtical Reviews in Oncoỉogy/Hematology, Volume 73, Issue ỉ, danuary 2010, 31-46. Walter Ageno. Treatment of Venous Thromboembolism. Thrombosis Research, Voỉume 97, Issue 1,1 danuary 2000, V63- V72. ĐẠI CƯƠNGĐịnh nghĩaHuyết khối tĩnh mạch nội sọ huyết khối tĩnh mạch nội sọ là tình trạng bệnh lý làm hẹp lòng các xoang và/hoặc các tĩnh mạch nội sọ gây cản trở dòng máu sau não, ứ trệ máu trong não và giảm tưới máu não dẫn tới các triệu chứng lâm sàng do tổn thương chức năng vùng não tương phẫuCác xoang màng cứng dẫn máu từ não vào tĩnh mạch cổ. Một số xoang hay bị nhiễm khuẩn, đó là xoang bên transverse S, xoang hang cavernous S, xoang đá petrosus S và hiếm hơn là xoang dọc longitudinal S.Tỷ lệBệnh hiếm gặp, chưa có nhiều số liệu, tuy nhiên, các tác giả cho rằng bệnh có xu hướng ngày càng khối tĩnh mạch nội sọ thường kèm theo các bệnh nhiễm khuẩn và tình trạng tăng sàng đa dạng và thường kèm theo các tình trạng bệnh lý thần kinh khuẩn luôn là nguyên nhân hàng đầu của huyết khối tĩnh mạch nội sọ ở các nước chậm phát triển, nhưng người ta cũng thấy ngày càng có nhiều các trường hợp bệnh lý huyết khối tĩnh mạch nội sọ có liên quan tới tình trạng tăng đông, bệnh lý ác tính, bệnh máu cũng như bệnh các số liệu cũ, huyết khối tĩnh mạch nội sọ thường gặp ở phụ nữ hơn có liên quan tới quá trình chửa đẻ và thuốc tránh thai, nhưng gần đây người ta thấy tỷ lệ mắc bệnh giữa 2 giới là tương đương tự như vậy trước kia người ta cho rằng huyết khối tĩnh mạch nội sọ thường gặp ở những người cao tuổi, nhưng ngày nay các nghiên cứu cho thấy huyết khối tĩnh mạch nội sọ có thể gặp ở mọi lứa tuổi, thậm chí tỷ lệ mắc bệnh ở tuổi trẻ lại có xu hướng tăng khối xoang bên hầu như luôn do viêm tai, xoang thẳng và xoang dọc thường không phải do nhiễm khối tĩnh mạch nội sọ ở các phụ nữ trẻ thường do uống thuốc ngừa thai và hút thuốc các nước đang phát triển, tình trạng sau sinh đẻ là yếu tố nguy cơ hay gặp nhiên, cần lưu ý rằng, gần 25 – 30% huyết khối tĩnh mạch nội sọ là nguyên NHÂN VÀ PHÂN LOẠIĐây là quá trình huyết khối các tĩnh mạch vỏ não và các tĩnh mạch não sâu, các xoang tĩnh mạch. Vì có sự khác nhau trong cơ chế bệnh sinh nên huyết khối tĩnh mạch nội sọ được chia thành 2 loại là do nhiễm khuẩn và không nhiễm khối tĩnh mạch nhiễm khuẩn– Khu trú+ Viêm màng não.+ Mủ dưới và quanh màng cứng.+ Viêm não.+ Áp-xe nội sọ.+ Viêm, nhiễm khuẩn vùng mặt, da đầu, vùng hầu họng và nhiễm khuẩn răng thân+ Nhiễm khuẩn huyết.+ Viêm nội tâm mạc.+ Thương hàn.+ Lao.+ Sởi.+ Viêm gan.+ Sốt rét.+ Bệnh ký sinh trùng và nấmKhông do nhiễm khuẩnChấn thương cục bộ+ Chấn thương sọ não + Phẫu thuật thần kinh.+ Nhồi máu não, chảy máu não.+ Thông tĩnh mạch vùng sản+ u chèn ép.+ Bệnh hệ thống ác tính.+ u màng bệnh tuần hoàn+ Thông động mạch cảnh – xoang hang.+ Mất nước.+ Dị dạng động – tĩnh mạch.+ Bệnh tim bẩm sinh và mắc Chửa, sau khi sinh.+ Điều trị bằng estrogen/progesteron.+ Điều trị bằng máu thiếu máu huyết tán, bệnh hồng cầu lưỡi liềm, giảm tiểu aminocaproic acid, heparin, ectasy, cisplatin…Rối loạn đông máu thiếu các yếu tố đông máu, các bệnh gây rối loạn đông loại khác sau mổ, xạ trị, nguyên SÀNGĐặc điểm chungNhìn chung khoảng 70% các trường hợp bệnh tiến triển hàng ngày cho tới hàng tuần. Tuy nhiên bệnh có thể khởi phát đột ngột giống như các thể đột qụy mạch máu não khác, hoặc cũng có những trường hợp bệnh tiến triển chậm như u có triệu chứng đặc triệu chứng thường gặpCác triệu chứng định hướngĐau đầu hay gặp nhất 80% và thường là triệu chứng sớm tai, sưng sau tai, chảy nước thị mờ, nhìn chứng màng áp lực nội sọ đau đầu, buồn nôn, nôn, giảm thị lực, phù nề gai thị thần kinh khoảng 50%.Đau mắt, đau chứng tổn thương thần kinh khu trúTriệu chứng thần kinh khu trú chiếm 50 – 75% số ca, thường do tăng áp tĩnh mạch kèm theo nhồi máu hoặc chảy nửa người hay gặp nhất.Rối loạn cảm giác nửa loạn ngôn dây thần kinh giật nhãn triệu chứng toàn thếTriệu chứng ở cả 2 bên cơ thể hoặc thay đổiCo giật toàn thể hoặc cục bộ 33%.Rối loạn ý thức các mức độ khác nhau và rối loạn tâm thần chiếm khoảng 25% số thể huyết khối tĩnh mạch nãoHuyết khối tĩnh mạch nhiễm khuẩnViêm tĩnh mạch huyết khối xoang bên hay xoang ngangLâm sàngThường sau nhiễm khuẩn tai giữa hoặc xương đá mạn tính vài ngày đến vài tuần. Biểu hiện lâm sàng là các triệu chứng đau đầu lan tỏa, một sô trường hợp có phù nê gai thị thân kinh. Nếu quá trình bệnh lý chỉ xảy ra trong phạm vi xoang bên thì không có triệu chứng thân kinh nào khác nhưng nếu quá trình bệnh lý lan tới hành tĩnh mạch cổ jugular bulb thì có thể có thêm hội chứng Vernet tổn thương dây IX, dây X và dây XI và khi có kèm tổn thương hội tụ Herophili torcula sẽ gây tàng áp lực nội bị HK xoang ngang thường kèm theo các triệu chứng đau tai, chảy nước tai, cứng cổ – gáy và bệnh hạch bạch huyết lymphadenopathy vì nguyên nhân của huyết khối tĩnh mạch nội sọ thường do viêm tai xương giữa, viêm xương thương xoang tĩnh mạch dọc giữa superior sagittal sinus thường sẽ gây co giật và các triệu chứng thần kinh khu trú. sốt luôn có và cách nhật, các triệu chứng biểu hiện nhiêm độc máu nổi lên rõ. Cục tắc nhiễm khuẩn có thể di cư và gây xuất huyết đốm peterchien ở da, niêm mạc và gây nhiễm mủ phổi pulmonal sepsis.Chẩn đoánCác nghiệm pháp khám lâm sàng+ Nghiệm pháp Tobey – Ayer dương tính trong khi làm nghiệm pháp Queckenstedt nếu ấn tĩnh mạch cổ từng bên một thì khi ấn bên có xoang tĩnh mạch bị tắc, lưu thông dịch não tủy sẽ không tăng.+ Nghiệm pháp Crowe dương tính nếu ấn tĩnh mạch cổ thấy tĩnh mạch mặt và tĩnh mạch võng mạc căng phồng, điều đó có nghĩa là tĩnh mạch cổ đối diện hoặc xoang bên của nó bị tắc.Tuy nhiên, cả hai nghiệm pháp trên đều không hoàn hảo vì các tĩnh mạch có rất nhiều bất thường về giải phẫuKhi ép các tĩnh mạch nguy cơ tăng áp lực nội sọ sẽ rất áp lực nội sọ tăng cao, khả năng nghi ngờ áp – xe tiểu não cũng cao, khi đó lâm sàng sẽ thấy có nhiều triệu chứng tiểu não tủy có thể bình thường nhưng thường có tăng albumin và tăng tế bào mức độ từ nhẹ đến ta thường chụp tĩnh mạch để chẩn đoán và đây là phương pháp chẩn đoán xác cắt lớp vi tính được chỉ định nhằm loại trừ áp – xe và não huyết khối xoang hang cavernous sinus thrombophlebitisBệnh nhân thường có tiền sử nhiễm khuẩn. Gần 80% HK xoang hang là do viêm xoang hàm trên, viêm xoang bướm và viêm nhiễm từ tổ chức phần mềm ở 1/3 giữa của mặt gây nên..Lâm sàngSốt dao chứng về mắt đau sau hốc mắt, phù nề mi mắt, phù nề kết mạc nặng nề chemosis, lồi mắt, có phù nề gai thị thần kinh, có thể có xuất huyết võng độc thương các dây thần kinh sọ não liệt các dây III, IV, V nhánh 1 và 2, dây VI do viêm mủ các khe nhỏ dưới da vùng nhãn cầu orbital cellulitis và viêm xoang trình bệnh lý có thể lan sang xoang hang bên đối diện trong vòng một vài ngày. Phần sau của xoang hang có thể nhiễm khuẩn qua tĩnh mạch xương đá trên và dưới mà không có phù nề nhãn cầu hoặc đau dây V nhưng thường có liệt dây VI và đoánDịch não tủy thường không thấy biểu hiện bệnh lý, nếu không có viêm màng não hoặc ổ mủ dưới màng đoán phân biệt viêm khe nhãn cầu, bệnh nấm mi trắng mucormycosis, bệnh nấm aspet aspergillus, tổn thương ung thư xâm lấn xương bướm và u màng trịPhương pháp điều trị duy nhất trong trường hợp này là kháng sinh kháng tụ cầu liều cao và kháng các vi khuẩn Gram thể sử dụng chống đông kết tĩnh mạch huyết khối xoang tĩnh mạch dọc trênLâm sàngĐôi khi câm về lâm gây co giật và triệu chứng bán liệt. Đầu tiên, các triệu chứng biểu hiện ở nửa người, sau đó có thể lan sang nửa người đối diện. Do khu trú chức năng vỏ não ờ lưu vực thu máu của xoang này mà rối loạn vận động có thể chỉ biểu hiện liệt 1 chi hoặc hiếm hơn là hạ liệt, có thể có mất cảm giác kiểu vỏ não, bán manh đồng danh hoặc bán manh 1/4, rối loạn ngôn ngữ, rối loạn tiểu tiện, đau đầu, phù nề gai thị thần kinh, tăng áp lực nội lâm sàngChụp tĩnh mạch cổ qua da jugular venography thấy xoang tĩnh mạch không ngấm động mạch não thấy xoang tĩnh mạch không ngấm thuốc trong thì tĩnh MRI thấy không có dòng chảy flow void trong xoang tĩnh trịKháng sinh liều thông xoang, phục hồi vận trị co khối tĩnh mạch vô khuẩnBệnh có thể xảy ra sau viêm xoang, nhiễm khuẩn tai thường là viêm tai giữa, dẫn tới tăng áp lực nội sọ kín đáo do tắc xoang tĩnh mạch dọc giữa và xoang tĩnh mạch triệu chứng gồm có đau đầu, nôn, phù nề gai thị, liệt dây VI hai bên, không có sốt, không có biểu hiện nhiễm độc máu, dịch não tủy bình khối đồng thời nhiều tĩnh mạch hoặc xoang tĩnh mạch não thường có biểu hiện lâm sàng rất đa dạng với nhiều hội chứng khác nhau làm cho việc chẩn đoán rất khó khăn. Một số trường hợp huyết khối tĩnh mạch nội sọ vô căn kèm theo tổn thương cả các tĩnh mạch ngoài sọ. Các yếu tố có lợi cho huyết khối tĩnh mạch nội sọ là tình trạng tăng tiểu cầu, tăng fibrin máu, tình trạng sau mổ, sau sinh đẻ, bệnh tim bẩm sinh, bệnh hồng cầu lưỡi liềm, bệnh đa hồng cầu…Khi chẩn đoán lâm sàng cần có các yếu tố kể đoán lâm sàngVề phương diện lịch sử, huyết khối tĩnh mạch nội sọ được mô tả lần đầu tiên trên phim X quang chụp có tiêm cản quang trực tiếp vào xoang tĩnh mạch dọc chuẩn vàng chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch nội sọ là MRI và MRV MR – venography.Hình ảnh điển hình của huyết khối tĩnh mạch nội sọ trên phim chụp mạch mã hóa xóa nền là+ Các xoang tĩnh mạch màng cứng không ngấm thuốc.+ Các xoang tĩnh mạch bên dãn, xoắn vặn và gấp khúc.+ Thời gian tuần hoàn động tĩnh mạch phương pháp chẩn đoán khác là chụp tĩnh mạch ngược dòng retrograd venography, nhưng phương pháp này rất khó thực hiện vì áp lực nội sọ tăng sẽ cản trở rất nhiều việc ngấm sao đi nữa chụp tĩnh mạch não vẫn luôn là phương pháp chiếm ưu thế trong chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch nội sọ. Ngoài mục đích chẩn đoán, thông qua catheter người ta có thể tiếp cận tới được cục huyết khối và bơm thuốc phá hủy cục huyết cắt lớp vi tính có chỉ định khi bệnh nhân có tổn thương thần kinh khu trú.+ Ưu thế của CT giá rẻ, nhanh, có thể chẩn đoán các tổn thương kèm theo như nhồi máu tĩnh mạch não, chảy máu não gặp ở 10 – 50% số bệnh nhân có huyết khối tĩnh mạch nội sọ.+ Trêm phim CT không bơm thuốc cản quang có thể nhìn thấy tỷ trọng tĩnh mạch và thấy dấu hiệu cột cord sign ở khoảng 20% số bệnh nhân, thường thấy vào tuần thứ 1 và 2 sau khi bị huyết khối. Tuy nhiên, biểu hiện này cũng có thể có dương tính giả ở các trường hợp trẻ em, các bệnh nhân mất nước cũng như bệnh nhân tăng hemoglobin.+ Trên phim CT có cản quang có dấu hiệu delta rỗng ẹmpty delta sign biểu hiện là vùng ngoại vi xung quanh sát với màng cứng có viền ngấm thuốc cản quang, ở giữa là vùng đặc rõ rệt không ngấm thuốc. Dấu hiệu này gặp ở khoảng 10 – 30% số bệnh nhân HK xoang tĩnh mạch dọc trên. Hình ảnh này có phần âm tính giả 4 – 25%.Nhậy và đặc hiệu nhất với huyết khối tĩnh mạch nội sọ là MRI và MRV. Trên phim cộng hưởng từ sẽ thấy các sản phẩm phân hủy của hemoglobin huyết khối có biểu hiện tăng tín hiệu đặc hiệu trên hình ảnh T1. Các phương pháp này có thể cho phép phát hiện cả nhồi máu đơn giản và nhồi máu chảy nhiên, phương pháp sẽ dương tính giả khi các xoang mất bẩm sinh hoặc thiểu sản, âm tính giả khi tín hiệu của met hemoglobin giống tín hiệu của máu lưu thông hoặc khi có nhiều âm xuyên sọ TCD có thể được sử dụng để chẩn đoán và theo dõi huyết khối tĩnh mạch nội sọ. Siêu âm thường sẽ tốt đối với các bệnh nhi còn thóp và giảm nhậy ở người đoán phóng xạ bằng technetium – 99m, độ nhậy cao trong giai đoạn bán có thay đổi ở 2/3 số bệnh nhân, biểu hiện sóng chậm khu trú hoặc lan toả, sóng nhọn khu trú, phức bộ nhọn não tủy không có thay đổi đặc nghiệm máu thấy có D – dimmer tăng, tuy nhiên, không đặc hiệu cho bệnh lý tĩnh mạch TRỊĐiều trị nguyên nhânTùy theo từng bệnh nhân cụ thể, ví dụ do nhiễm khuẩn cần cho kháng sinh liều cao và phổ rộng, do bệnh Behoet cho corticoid liều cao và ức chế miễn dịch…Điều trị triệu chứngHạ áp nội sọ, chống nhiễm khuẩn, điều trị các bệnh đông máu, chống co giật…Điều trị chống đông và phá hủy cục máuCho heparin để đạt aPTT activated thromboplastin time lớn hơn 2,0 đến 2,5 lần nhóm chứng cho tới khi có tác dụng lâm sàng, thế nhưng khi có biến chứng chảy máu thì tỷ lệ tử vong sẽ cao 69%, khi có chảy máu mà dừng heparin thì tỷ lệ tử vong giảm 15%. Nhiều tác giả cắt heparin và điều trị tiếp băng coumarin, warfarin khi có chảy máu, liệu trình điều trị sẽ kéo dài thường là 3 ít có tác dụng trong giai đoạn cấp tính của huyết khối tĩnh mạch trị phận hủy cục huyết khối thrombolysis bằng rt-PA recombinant tissue plasminogen activator hoặc băng urokinase, có thể sử dụng toàn thân hoặc tại chỗ; tuy nhiên, phương pháp điều trị toàn thân luôn có nguy cơ chảy máu tiêu hóa lớn và chảy máu nội trị phẫu thuậtPhẫu thuật được chỉ định khi huyết khối tĩnh mạch nội sọ gây tăng áp nội sọ ác tính, mất thị lực hoặc chảy máu nội sọ.

phác đồ điều trị huyết khối tĩnh mạch nội sọ