Từ điển Trần Văn Chánh. ① Há, nhe ra, mở ra, giương, trương, căng, giăng: 張 口 Há mồm; 張 牙 Nhe răng; 張 弓 射 箭 Giương cung bắn tên; 張 網 捕 魚 Căng lưới đánh cá. (Ngb) Trương ra, lớn mạnh: 其 勢 方 張 Thế đang lớn mạnh; ② Khoe (khoang), (thổi) phồng, (phô) trương
Cái mình muốn nói ở đây là, ai trong chúng ta cũng biết nếu theo phong cách loại người 1 thì người khác nhìn vào sẽ thấy rất thích, nhưng tại sao lại có nhiều người vẫn thích theo phong cách loại người 2, cứ thích thể hiện khoe khoang.. dù chính bản thân họ hoàn toàn có
Chính vì thế, số lượng người sử dụng các sản phẩm Local Brand hiện nay đã phổ biến hơn vì những mẫu thiết kế trẻ trung, ấn tượng. Sau khi tìm hiểu về Local brand là gì, các doanh nghiệp đã tạo ra những Local Brand nổi tiếng tại Việt Nam có thể kể đến ngay đó là
1. Ăn trái cây chấm muối hoặc trộn cùng muối. Theo Subah Jain Saraf (chuyên gia sức khỏe của tờ Satvic Movemen): Việc tiêu thụ trái cây cùng muối tuy đem lại hương vị ngon hơn nhưng nó lại có thể khiến trái cây mất nước, đó là dấu hiệu của việc mất chất dinh dưỡng
Show Off là một cụm từ khá phổ biến và thông dụng trong tiếng Anh. "Show Off" là một cụm từ được hiểu theo nghĩa là sự khoe khoang hay thể hiện bản thân. Có nghĩa là cư xử theo cách nhằm thu hút sự chú ý hoặc sự ngưỡng mộ và những người khác thường cảm thấy
jTBn. Bạn đang chọn từ điển Việt-Trung, hãy nhập từ khóa để tra. Định nghĩa - Khái niệm khe hở tiếng Trung là gì? Dưới đây là giải thích ý nghĩa từ khe hở trong tiếng Trung và cách phát âm khe hở tiếng Trung. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ khe hở tiếng Trung nghĩa là gì. khe hở phát âm có thể chưa chuẩn 当子 《当儿2. 。》缝隙; 缝子; 罅; 罅漏; 罅隙; 隙; 郤; 隟 《裂开或自然露出的狭长的空处。》光圈 《摄影机等光学仪器的镜头中改变通光孔径的大小、调节进入光量的装置。也叫光孔、光阑。》孔隙 《窟窿眼儿; 缝儿。》空隙; 间隙 《中间空着的地方; 尚未占用的时间。》giữa các hàng cây nông nghiệp phải có những khe hở nhất định. 农作物行间要有一定的空隙。 窟窿《比喻漏洞, 破绽。》《裂缝 《裂开的缝儿。》 Nếu muốn tra hình ảnh của từ khe hở hãy xem ở đây Xem thêm từ vựng Việt Trung vén màn tiếng Trung là gì? mỏ dưới đáy biển tiếng Trung là gì? cưu oán tiếng Trung là gì? tắc kè bông tiếng Trung là gì? đắm đuối tiếng Trung là gì? Tóm lại nội dung ý nghĩa của khe hở trong tiếng Trung 当子 《当儿2. 。》缝隙; 缝子; 罅; 罅漏; 罅隙; 隙; 郤; 隟 《裂开或自然露出的狭长的空处。》光圈 《摄影机等光学仪器的镜头中改变通光孔径的大小、调节进入光量的装置。也叫光孔、光阑。》孔隙 《窟窿眼儿; 缝儿。》空隙; 间隙 《中间空着的地方; 尚未占用的时间。》giữa các hàng cây nông nghiệp phải có những khe hở nhất định. 农作物行间要有一定的空隙。 窟窿《比喻漏洞, 破绽。》《裂缝 《裂开的缝儿。》 Đây là cách dùng khe hở tiếng Trung. Đây là một thuật ngữ Tiếng Trung chuyên ngành được cập nhập mới nhất năm 2023. Hôm nay bạn đã học được thuật ngữ khe hở tiếng Trung là gì? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới. Tiếng Trung hay còn gọi là tiếng Hoa là một trong những loại ngôn ngữ được xếp vào hàng ngôn ngữ khó nhất thế giới, do chữ viết của loại ngôn ngữ này là chữ tượng hình, mang những cấu trúc riêng biệt và ý nghĩa riêng của từng chữ Hán. Trong quá trình học tiếng Trung, kỹ năng khó nhất phải kể đến là Viết và nhớ chữ Hán. Cùng với sự phát triển của xã hội, công nghệ kỹ thuật ngày càng phát triển, Tiếng Trung ngày càng được nhiều người sử dụng, vì vậy, những phần mềm liên quan đến nó cũng đồng loạt ra đời. Chúng ta có thể tra từ điển tiếng trung miễn phí mà hiệu quả trên trang Từ Điển Đặc biệt là website này đều thiết kế tính năng giúp tra từ rất tốt, giúp chúng ta tra các từ biết đọc mà không biết nghĩa, hoặc biết nghĩa tiếng Việt mà không biết từ đó chữ hán viết như nào, đọc ra sao, thậm chí có thể tra những chữ chúng ta không biết đọc, không biết viết và không biết cả nghĩa, chỉ cần có chữ dùng điện thoại quét, phền mềm sẽ tra từ cho bạn.
Gần đây có một bài viết tiếng Trung được cư dân mạng quan tâm liên quan đến quan niệm về sự giàu có, qua đó so sánh giữa Trung Quốc và Nhật Bản. Mặc dù nói về người Trung Quốc, nhưng một bộ phận lớn người Việt Nam dường như cũng “có phần” trong đó. Hoàng tử William, Công tước Cambridge tham dự buổi tiệc trà truyền thống tại Vườn Hama Rikyu trong chuyến viếng thăm Nhật Bản nằm 2015 Ảnh Tim Rooke – Pool /Getty Images Tác giả cho rằng, đa số người Nhật Bản ngày nay rất hạn chế “khoe khoang”. Trong xã hội Nhật Bản, nếu một ai đó khoe khoang bản thân “rất có tiền” sẽ bị xã hội tẩy chay và cô lập. Có một vị trí thức Nhật Bản cũng từng chia sẻ quan điểm người thích khoe mẽ như chạy xe thân dài hạng sang, tay cầm túi LV, đánh son môi đỏ chót bị xã hội Nhật Bản xem là biểu tượng của “thô lỗ” và “bần cùng”. Vào thập niên 80 thế kỷ trước là thời gian bong bóng kinh tế Nhật Bản lên đến đỉnh, khắp Tokyo toàn nhà đầu cơ bất động sản và cổ phiếu, nhiều người phát tài sau một đêm. Những người phụ nữ thì ai nấy tay cầm túi LV, nam giới thì vung tiền trong những hộp đêm.… Nhưng sau khi bong bóng kinh tế bị vỡ, người Nhật Bản mới tỉnh mộng. Nền kinh tế từ nóng chuyển sang lạnh, để lại hậu quả tồi tệ kéo dài. Sau những chiêu trò không hay trong kinh tế được hưởng ứng một thời gian, tình hình sụp đổ sau đó cuối cùng đã khiến người Nhật Bản phải nhìn lại, tự phản tỉnh lại. Xã hội Nhật Bản bắt đầu thịnh hành “trào lưu mới” ăn mặc giản dị; không còn muốn tăng ca, về nhà lúc 6h tối trở thành thói quen mới; người chồng vào bếp và chăm sóc con cái… Người Nhật Bản cầu nguyện trước khi ăn Ảnh chụp màn hình video Nhiều người Nhật Bản nhìn bề ngoài rất giản dị, khiêm tốn, nhưng thực tế là họ cực kỳ giàu có, đam mê những trò chơi như lướt sóng và đã từng đi lướt sóng trên nhiều bãi biển lớn trên khắp thế giới. Dường như người Nhật Bản hiện nay thích “khoe khoang” theo kiểu này. Người Nhật cũng không thích khoe tài, nếu bạn có nghe nói đến một tài năng nào đó, thì thường sẽ là biết đến một cách bất ngờ hoặc ngẫu nhiên, chứ bản thân họ không đánh bóng tên tuổi cho mình. Do đó, khi tài hoa của họ được phát hiện, được ca ngợi, không những họ không vui thích mà còn ngại ngùng, đỏ mặt, giống như bị người bắt gặp mình mắc sai lầm gì đó. Điểm này chắc người Trung Quốc nghe sẽ cảm thấy không thể hiểu nổi. Khác với người Nhật Bản, cách “khoe khoang” của người Trung Quốc trong xã hội hiện nay thuộc về thứ có thể gọi là “trơ trẽn”. Hiện nay, những câu xã giao kiểu như “Tôi mới mua cái túi hàng hiệu này…”, “Tôi rất quen biết người nổi tiếng này…”, “Nhà tôi thế này…” đã trở nên khá phổ biến trong xã hội Trung Quốc. Nếu ở Nhật Bản mà có thái độ như thế có thể lập tức bị tẩy chay, cô lập. Cuối thế kỷ 19, cha đẻ của kinh tế học định chế Institutional economics là Thorstein Veblen khi chứng kiến cảnh giới nhà giàu điên cuồng theo đuổi xa xỉ phẩm, ăn chơi sa đọa, khinh rẻ người lao động, ông đã viết tác phẩm “Luận về giai cấp nhàn rỗi” The Theory of the Leisure Class, qua đó lên án động cơ và dục vọng của họ không khác gì những người nguyên thủy man rợ, cho rằng họ sẽ đẩy xã hội vào hai cực phân hóa nghiêm trọng, gây cản trở tiến bộ xã hội, phá hủy nền tảng đạo đức giúp xã hội khỏe mạnh, vì đối với họ lao động không còn là đạo đức tốt đẹp của con người cần được ca ngợi mà bị biến thành đối tượng để khinh bỉ. Vương Tư Minh, thế hệ con cháu giới quyền quý của Trung Quốc Đại Lục Ảnh chụp màn hình video Youtube Tại Trung Quốc ngày nay, dưới tác dụng của khẩu hiệu “hãy để cho một bộ phận giàu trước nổi lên”, kéo theo đó là xu thế sống xa xỉ như tiệc vàng, vung tay hoang phí… ngày càng phổ biến, đặc biệt là ở thế hệ “Phú nhị đại”. Chuyện lượng tiêu thụ Rémy Martin của Pháp ở Trung Quốc cao hơn tổng lượng tiêu thụ của các khu vực khác trên thế giới gộp lại cũng không phải lạ. Không chỉ riêng Trung Quốc, bệnh “thích khoe” của người Việt Nam cũng là một vấn đề dễ nhận thấy. Mới đây, trong cuộc thăm dò của Nielsen thực hiện tại 58 quốc gia, Việt Nam có tỷ lệ người tiêu dùng chuộng hàng hiệu cao thứ 3 thế giới, chỉ sau Trung Quốc và Ấn Độ. 56% số người tham gia khảo sát trả lời rằng họ sẵn sàng trả nhiều tiền cho sản phẩm hàng hiệu hơn là những nhãn hàng ít nổi tiếng dù chức năng như nhau, bởi với họ dùng đồ hiệu là một cách thể hiện địa vị và đẳng cấp. Giới trẻ Việt Nam hiện nay không ít người chạy theo hàng hiệu đắt tiền, sẵn sàng bỏ ra cả tháng lương để mua túi hiệu, giày hiệu… Có những cô nàng đi làm công sở, mức lương chỉ khoảng 10 triệu đồng nhưng lại mua những bộ mỹ phẩm đắt tiền với mức giá gấp 4 lần tháng lương của mình. Tâm lý thích xe sang, dùng đồ độc, đi du lịch nghỉ dưỡng ở những khu xa hoa đắt đỏ rồi chụp vài bức ảnh để đăng lên mạng xã hội khoe với thiên hạ đã không còn mới mẻ. Trong danh sách người mua những chiếc xe gắn máy phiên bản giới hạn, những mẫu iPhone đầu tiên mới ra đời nhất định không thể thiếu người Việt Nam. Trong số 50 chiếc Mercedes-Maybach S600 có giá 9,6 tỷ đồng, dự kiến sản xuất cho thị trường toàn cầu trong năm 2015, thì giới siêu giàu Việt Nam đã đặt mua 10 chiếc. Tâm lý khoe khoang, thích thể hiện này cá biệt còn gây nên hệ quả là sự lãng phí của cả những tổ chức xã hội chứ không chỉ riêng người dân. Năm 2015, ở Việt Nam đã xác lập một kỷ lục mới khi nấu tô hủ tiếu lớn nhất với đường kính 150 cm, sâu 70 cm. Để làm ra tô hủ tiếu kỷ lục, các đầu bếp đã dùng 100kg hủ tiếu gạo, 100kg tôm, thịt, 60 lít nước súp và các loại rau, gia vị khác. Nhưng do thời gian trưng bày quá dài khiến nước phở, tôm, thịt nguội lạnh; bánh phở nở trương, không ngon và cuối cùng phải đổ đi toàn bộ. Vụ việc này đã gây nên một cuộc tranh cãi không nhỏ trên mạng xã hội xung quanh sự lãng phí của một kỷ lục. Tô hủ tiếu kỷ lục của Việt Nam. Ảnh Ở Nhật Bản, đề tài “mua bạo” thành điểm nóng truyền thông, vì cảnh du khách Trung Quốc điên cuồng mua xa xỉ phẩm tại Tokyo rất phổ biến, họ còn cố ý nói “quá rẻ” khiến người Nhật Bản cũng phải tròn mắt kinh ngạc. Nhưng có lẽ họ không biết rằng đó không phải thái độ tôn trọng của người Nhật Bản mà ngược lại là cảm giác phản cảm. Ngày nay, trên đường phố Nhật Bản rất hiếm thấy có những chiếc xe hơi xa xỉ của phương Tây, chủ yếu là xe việt dã và xe nhiều chức năng MPV, xe được chuộng nhất là loại mini bé nhỏ và xe bảo vệ môi trường. Người Nhật Bản đã không còn dùng xe hơi để đánh giá con người xem có thành đạt hay không, mà nó chỉ là thứ công cụ thay cho đi bộ, quan trọng nhất là vấn đề an toàn tiết kiệm năng lượng bảo vệ môi trường, những xe việt dã cỡ lớn của Toyota, Mitsubishi chủ yếu bán cho Trung Quốc. Dân số Nhật Bản khoảng 130 triệu nhưng có đến cả trăm triệu người thuộc giới trung lưu, được xem là kiến trúc xã hội kiểu ô-liu điển hình, tỷ lệ lớp người trung lưu ở Nhật Bản đặc biệt cao, an sinh xã hội được đảm bảo, khoảng cách giàu nghèo trong xã hội rất nhỏ, thu nhập của một CEO công ty trung bình chỉ gấp 5 – 10 lần người làm công ăn lương. Nhà ở của người giàu Nhật Bản cũng chỉ thiết kế phong cách đơn giản, việc bày biện trong phòng những đồ dùng đắt đỏ bị xem là “tầm thường”. Giữa giới nhà giàu Nhật Bản thịnh hành “triết lý ba không”, tức là “không có tài khoản ngân hàng trước khi chết nhiều nhất chỉ nên có 20 triệu Yên, tương đương khoảng hơn 4 tỷ tiền Việt Nam, không có nhà, không chức tước”. Ở Nhật Bản, có nhiều tiền và quyền lực thì khó được xã hội tôn trọng, thứ họ tôn trọng là cho dù bạn có danh giá cỡ nào thì cũng hãy kiên định không xa xỉ, sống giản dị. Matsushita Kōnosuke, người sáng lập ra tập đoàn Matsushita, trường tư thục kinh tế chính trị Matsushita, viện nghiên cứu PHP Ảnh chụp màn hình Youtube Ví dụ như Matsushita Kōnosuke được xem là “thần kinh doanh”, nhưng bản thân ông lại không mấy hứng thú với của cải, ông xem quyền lực là “trách nhiệm và nỗi thống khổ”. Năm 1961, khi phóng viên của Tạp chí Time Mỹ đi tìm ông lấy tin, phát hiện ông ngồi uống trà cùng ba nhà nghiên cứu trẻ trong một ngôi nhà cổ ở Tokyo, họ bàn cách làm thế nào giúp nhân loại phồn vinh và hạnh phúc hơn, thứ trí tuệ cao nhất mà ông lĩnh ngộ được là “triết lý của nước “Làm sao để những thứ mọi người cần biến thành rẻ như nước”. Đối với Matsushita Kōnosuke, kinh doanh chỉ là phương tiện, mục đích cuối cùng chính là để thể hiện trách nhiệm xã hội và sự mong đợi của công chúng được thể hiện thông qua các con số. Để hoàn thành lý tưởng cao xa, ông đã hoạch định viễn cảnh của công ty trong 250 năm, lấy 25 năm là một giai đoạn, hoàn thành trong 10 giai đoạn. Khi ông qua đời năm 1989, lợi nhuận của công ty Matsushita sau 70 năm thành lập lên đến 42 tỷ đô la Mỹ, dường như đã trở thành công ty lớn nhất thế giới. Ông nói với phóng viên Tạp chí Time “Tôi muốn nghiên cứu cuộc đời, thăm dò nguồn gốc hạnh phúc của loài người.” Matsushita đã thành tấm gương cho những người theo đuổi của cải ở Nhật Bản. Khi đó, “người đứng đầu giới tài chính Nhật Bản” Toshiwo Doko là Hội trưởng Hội Liên hiệp Đoàn thể kinh tế Nhật Bản, dường như bữa tối hàng ngày ông chỉ ăn xuyên cá mòi, còn đại sứ trú tại Trung Quốc là Uichiro Niwa khi là giám đốc kinh doanh của tập đoàn Itochu cũng chỉ đi làm bằng tàu điện. Nhật Bản là một xã hội trung lưu cao độ, đối với họ thái độ huênh hoang khoe của là thái độ của kẻ hèn mọn. Ngay cả các bữa tiệc chiêu đãi của những người có địa vị cao trong xã hội Nhật Bản đều tổ chức rất đơn giản, chỉ ăn tự chọn hoặc ăn theo kiểu Nhật, dường như không có “khung cảnh hoa lệ” với đầy sơn hào hải vị như thường thấy ở giới thượng lưu Trung Quốc. Nhiều nghị sĩ quốc hội đều tuân thủ nguyên tắc “ăn 10 phút”, không lãng phí thời gian vào việc ăn uống, chỉ cần ăn đủ là được, không cầu kỳ, không phô trương lãng phí, “ăn hết thì cảm ơn, ăn thừa thì xin lỗi” là kiến thức phổ thông của người Nhật. Trong bối cảnh “văn hóa xấu hổ” của người Nhật Bản, lãng phí là đáng hổ thẹn, cho nên hiếm khi thấy người Nhật Bản lãng phí. Hãy thử nhìn lại giới nhà giàu Trung Quốc, đa số là xuất phát từ “chủ nghĩa tư bản thân hữu”, là kiểu tư bản mờ ám dựa vào quyền lực chính trị. Rõ ràng, trò khoe mẽ của những kẻ giàu có nhờ vào thứ của cải gom được đầy thủ đoạn này, hậu quả mang đến còn khủng khiếp hơn nhiều so với những gì mà nhà kinh tế Thorstein Veblen chỉ ra. * Theo trithucvn Nguồn
Dưới đây là những mẫu câu có chứa từ ” khoe khoang “, trong bộ từ điển Từ điển Tiếng Việt. Chúng ta hoàn toàn có thể tìm hiểu thêm những mẫu câu này để đặt câu trong trường hợp cần đặt câu với từ khoe khoang, hoặc tìm hiểu thêm ngữ cảnh sử dụng từ khoe khoang trong bộ từ điển Từ điển Tiếng Việt 1. Có nên khoe khoang không? 2. KHOE KHOANG nghĩa là gì? 3. Cậu đã khoe khoang rồi. 4. Mi khoe khoang cái gì? 5. Người Pha-ri-si khoe khoang 6. Điều tiên phong là “ khoe-khoang ” . 7. Hãy coi chừng tính khoe khoang 8. 21 Có nên khoe khoang không? 9. Nhưng chúng ta chớ khoe khoang. 10. Gươm dao trên những kẻ khoe khoang! 11. Giờ thì ông đang khoe khoang đấy 12. Khoe khoang là một tính di truyền. 13. Mọi sự khoe khoang như thế là ác. 14. Cổ đang khoe khoang thành tích của cổ. 15. Chẳng ai thích một màn khoe khoang cả. 16. đó ko pải là chiện chú mún khoe khoang. 17. Sự khoe khoang nảy sinh từ sự yếu kém 18. Rằng người ta sẽ cho là ảnh khoe khoang. 19. Nhưng sự khoe khoang của họ có đúng không? 20. Khoe khoang về việc họ ngủ cùng súng của mình. 21. Họ khoe khoang về mình và khinh rẻ người khác. 22. Ông khoe khoang là mình tốt hơn người thu thuế. 23. Cậu vẫn khoe khoang về chuyện bác sĩ X à? 24. Vì có nhiều người khoe khoang nên câu hỏi được nêu lên là Khoe khoang về tài sản và khả năng của mình có phải là tốt không? 25. Giê-su không phủ nhận lời khoe khoang của Sa-tan. 26. • cố gắng tránh khoe khoang về những thành quả đạt được. 27. Anh Tuấn đã khoe khoang về bản thân như thế nào? 28. Họ thậm chí khoe khoang về sự dã man của họ. 29. Cậu thực sự treo nó lên để khoe khoang đấy à? 30. Nhưng người không tạo ra những phép mầu chỉ để khoe khoang. 31. b Vì sao chúng ta cần tránh ghen tị và khoe khoang? 32. Đừng khoe khoang thành tích trước mặt chúng tôi, Đại tá Jones. 33. Nói là con cho thằng nhỏ khoe khoang đó hít khói đi. 34. Những gì con thấy là một đám khoe khoang thiếu hiệu quả. 35. Một số người nghĩ rằng muốn thành đạt cần phải khoe khoang. 36. Chẳng hạn họ nói rằng, “Tôi không muốn tự khoe khoang chính mình.” 37. Cả sự khoe khoang giả dối lẫn sự che giấu đều không tốt. 38. Không phải khoe khoang nhưng rất nhiều ý tưởng trong đó là của tớ. 39. Bình thường mày giỏi khoe khoang lắm mà, thì ra có mỗi 2 phân 40. Anh ta sử dụng những từ ngữ khoe khoang tự cho mình là giỏi. 41. Hãy xem người khác khoe khoang thì có ảnh hưởng đến bạn thế nào. 42. Tôi không muốn khoe khoang, nhưng chuột đồng hầm là món ruột của tôi. 43. Chúng ta đã từng khoe khoang về mức độ phát triển xã hội nhanh. 44. Tại sao chúng ta không thể khoe khoang về những gì mình đã làm? 45. Trong ngày sau rốt, người ta sẽ “ khoe-khoang, xấc-xược, hay nói xấu ” . 46. Cậu đến để xin lỗi nhưng lại đang khoe khoang quá nhiều đó nha! 47. Cậu ta là một kẻ khoe khoang nhưng lại gây ấn tượng với tôi. 48. b Tật xấu nào gây ra sự khoe khoang, sự khoác lác và tham vọng? 49. Cô ấy luôn luôn khoe khoang về những người nổi tiếng mà cô ấy gặp. 50. “Hãy lưu ý đừng dương dương tự đắc; … đừng khoe khoang” An Ma 3811.
Tìm khoe 擺 逞 逞能 không phải là tôi khoe, chứ một ngày mà đi được 100 dặm như vậy thì chả tính làm gì. 不是我逞能, 一天走這麼百把里路不算什麼。 掉; 搬弄 khoe chữ 掉文。 khoe đọc lắm sách 掉書袋。 伐 khoe tài 伐善。 鼓吹 khoe mình rùm beng. 鼓吹自己如何如何。 詡; 炫; 誇耀 tự khoe 自詡 吹牛 Tra câu Đọc báo tiếng Anh khoenđg. Phô trương cái mà mình cho là hay, là tốt của mình. Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng. Đèn ra trước gió được chăng hỡi đèn Gặp ai cũng khoe con.
Bạn đang chọn từ điển Việt-Trung, hãy nhập từ khóa để tra. Định nghĩa - Khái niệm khoang tiếng Trung là gì? Dưới đây là giải thích ý nghĩa từ khoang trong tiếng Trung và cách phát âm khoang tiếng Trung. Sau khi đọc xong nội dung này chắc chắn bạn sẽ biết từ khoang tiếng Trung nghĩa là gì. khoang phát âm có thể chưa chuẩn 舱; 舱室 《船或飞机中分隔开来载人或装东西的部分。》khoang hành khách客舱。腔 《腔儿动物身体内部空的部分。》khoang ngực. 胸腔。khoang bụng. 腹腔。体腔 《人或脊椎动物的内脏器官存在的空间, 分为胸腔和腹腔两部分。》毛色带黑白圈的动物。隔舱 《飞机机身上任何一个分隔间。》 Nếu muốn tra hình ảnh của từ khoang hãy xem ở đâyXem thêm từ vựng Việt Trung thơn thớt tiếng Trung là gì? bộ rẽ mạch tiếng Trung là gì? ấu trùng có lông tiếng Trung là gì? duy tình tiếng Trung là gì? nụ vị giác tiếng Trung là gì? Tóm lại nội dung ý nghĩa của khoang trong tiếng Trung 舱; 舱室 《船或飞机中分隔开来载人或装东西的部分。》khoang hành khách客舱。腔 《腔儿动物身体内部空的部分。》khoang ngực. 胸腔。khoang bụng. 腹腔。体腔 《人或脊椎动物的内脏器官存在的空间, 分为胸腔和腹腔两部分。》毛色带黑白圈的动物。隔舱 《飞机机身上任何一个分隔间。》 Đây là cách dùng khoang tiếng Trung. Đây là một thuật ngữ Tiếng Trung chuyên ngành được cập nhập mới nhất năm 2023. Cùng học tiếng Trung Hôm nay bạn đã học được thuật ngữ khoang tiếng Trung là gì? với Từ Điển Số rồi phải không? Hãy truy cập để tra cứu thông tin các thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh, Trung, Nhật, Hàn...liên tục được cập nhập. Từ Điển Số là một website giải thích ý nghĩa từ điển chuyên ngành thường dùng cho các ngôn ngữ chính trên thế giới. Tiếng Trung hay còn gọi là tiếng Hoa là một trong những loại ngôn ngữ được xếp vào hàng ngôn ngữ khó nhất thế giới, do chữ viết của loại ngôn ngữ này là chữ tượng hình, mang những cấu trúc riêng biệt và ý nghĩa riêng của từng chữ Hán. Trong quá trình học tiếng Trung, kỹ năng khó nhất phải kể đến là Viết và nhớ chữ Hán. Cùng với sự phát triển của xã hội, công nghệ kỹ thuật ngày càng phát triển, Tiếng Trung ngày càng được nhiều người sử dụng, vì vậy, những phần mềm liên quan đến nó cũng đồng loạt ra đời. Chúng ta có thể tra từ điển tiếng trung miễn phí mà hiệu quả trên trang Từ Điển Đặc biệt là website này đều thiết kế tính năng giúp tra từ rất tốt, giúp chúng ta tra các từ biết đọc mà không biết nghĩa, hoặc biết nghĩa tiếng Việt mà không biết từ đó chữ hán viết như nào, đọc ra sao, thậm chí có thể tra những chữ chúng ta không biết đọc, không biết viết và không biết cả nghĩa, chỉ cần có chữ dùng điện thoại quét, phền mềm sẽ tra từ cho bạn.
khoe khoang tiếng trung là gì